Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh, cư trú, lưu trú của người nước ngoài (trong lĩnh vực An ninh trật tự) rất chi tiết, xử lý các hành vi như:
1. Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài, cụ thể mức phạt dựa trên số lượng người không khai báo trong khi Nghị định số 144/2021/NĐ-CP chỉ quy định một mức phạt 3-5 triệu đồng cho hành vi không khai báo tạm trú cho người nước ngoài hoặc không cập nhật thông tin kai báo tạm trú :
+ Cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài từ 1-3 người: Phạt 3-5 triệu đồng.
+ Cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài từ 4-8 người: Phạt 10-15 triệu đồng.
+ Cơ sở lưu trú không khai báo tạm trú cho người nước ngoài 9 người trở lên: Phạt 15- 20 triệu đồng.
+ Chủ nhà/người nước ngoài không xuất trình giấy tờ/khai báo: Phạt tiền 3-5 triệu đồng (cho từng đối tượng).
2. Người nước ngoài quá hạn lưu trú với thời gian được chia cụ thể hơn sau 90 ngày (trước đây chỉ một mức phạt cho người quá hạn tạm trú trên 90 ngày thì Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định cụ thể:
+ Từ 90 ngày đến dưới 180 ngày: mức phạt từ 20 - 25 triệu
+ Từ 180 ngày đến dưới 01 năm: phạt từ 25 - 30 triệu
+ Từ 01 năm trở lên: mức phạt từ 30 - 40 triệu
Việc quy định này có sức răn đe cao đối với những trường hợp cố tình cư trú lỳ trong thời gian dài,
3. Tăng mức phạt với nhiều hành vi so với Nghị định 144/2021/NĐ-CP, cụ thể:
+ Qua lại biên giới quốc gia không làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định (quy định tại điểm a khoản 4 điều 21, mức phạt từ 5 -10 triệu ( trong khi Nghị định số 144 quy định mức phạt 3-5 triệu)
+ Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 16 đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan thẩm quyền cho phép, quy định tại điểm b khoản 4 điều 21, phạt tiền 5-10 triệu (tăng so với nghị định 144 mức phạt từ 3-5 triệu)
+ Quá hạn tạm trú từ 30 đến dưới 60 ngày: phạt 10-15 triệu (Nghị định 144 có mức phạt 5-10 triệu)
+ Quá hạn tạm trú từ 60 đến dưới 90 ngày: phạt 15-20 triệu (Nghị định 144 có mức phạt 10-15 triệu)
+ Quá hạn tạm trú từ 90 đến dưới 180 ngày: phạt 20-25 triệu (Nghị định 144 chỉ quy định trên 90 ngày mức phạt 15-20 triệu)
+ Quá hạn tạm trú từ 180 đến dưới 01 năm: phạt 25-30 triệu
+ Quá hạn tạm trú từ 1 năm trở lên: phạt 30 - 40 triệu
+ Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh , cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện trách nhiệm đúng quy định của pháp luật (điểm a, khoản 7 điều 21) quy định mức phạt 20-25 triệu trong khi Nghị định 144 quy định phạt 15-20 triệu.
+ Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú (điểm b, khoản 7 điều 21) quy định mức phạt 20-25 triệu trong khi Nghị định 144 quy định phạt 15-20 triệu.
4. Bỏ các quy định không phù hợp, thay thế các quy định phù hợp:
Bỏ phạt hành vi: cơ quan tổ chức sử dụng người lao động, làm việc nhưng không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú, trừ trường hợp thuộc diện được chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật (điểm đ, khoản 6 điều 18 nghị định 144),
Thêm hành vi: Sử dụng lao động là người nước ngoài, tổ chức chương trình du lịch cho người nước ngoài hoặc cho người nước ngoài tạm trú khi người nước ngoài cư trú không hợp pháp tại Việt Nam hoặc phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định (điểm d, khoản 7, điều 21, phạt tiền từ 20-25 triệu)
Ngoài những quy định trên vẫn áp dụng nguyên tắc xử phạt:
-Mức phạt: Áp dụng cho cá nhân. Tổ chức vi phạm mức phạt gấp đôi (trừ một số trường hợp).
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại tiền thu lợi bất hợp pháp, trục xuất khỏi Việt Nam (đối với người nước ngoài), buộc thực hiện đúng quy định.…
- Thời hiệu xử phạt: 1 năm đối với lĩnh vực an ninh trật tự.
Phạm Tình - Phòng QLXNC