Lĩnh vực thống kê:Quản lý vũ khí - vật liệu nổ công nghiệp và công cụ hỗ trợ
Cách thức thực hiện:+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính;
+ Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ
công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an.
Thời hạn giải quyết:10 ngày làm việc.
Đối tượng:Tổ chức
Lệ phí:Kết quả thực hiện:Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.
Căn cứ pháp lý:+ Luật Quản lý, sử dụng
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số 14/2017/QH14 ngày 20/6/2017);
+ Nghị định số
79/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
+ Thông tư số
16/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
+ Thông tư số
17/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị vũ
khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ;
+ Thông tư số
18/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu và
trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép, Giấy xác nhận về vũ khí, vật liệu nổ,
tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ;
+ Thông tư số
21/2019/TT-BCA ngày 18/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Công 80 an sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 16/2018/TT-BCA ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và
công cụ hỗ trợ;
+ Thông tư số
218/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh, phí sát
hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp Giấy phép quản lý pháo; lệ phí
cấp Giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
+ Thông tư số
23/2019/TT-BTC ngày 19/4/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 218/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an
ninh, phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp Giấy phép quản lý
pháo; lệ phí cấp Giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Các bước thực hiện:Bước 1: Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương có
nhu cầu cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao nộp hồ sơ tại Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần, qua Cổng dịch vụ công trực tuyến
hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành
phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, thủ tục thì tiếp nhận hồ sơ, giao giấy
biên nhận hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến cho người được cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp giao nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng
thiếu thủ tục hoặc kê khai chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn bằng văn bản hoặc
thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến ghi rõ thủ tục, nội dung cần bổ
sung, kê khai. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ và
trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến nêu rõ lý
do không tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận hoặc
thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được
cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đến nhận Giấy phép sử dụng vũ khí thể
thao hoặc nhận qua dịch vụ bưu chính.
Thành phần hồ sơ:+ Thành phần hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản
xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao;
b) Bản sao Giấy
phép trang bị vũ khí thể thao;
c) Bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho;
d) Giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể
thao;
đ) Giấy giới thiệu;
e) Bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.
+ Số lượng hồ sơ: 01
bộ.
Yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện TTHC:Chỉ cấp Giấy phép sử dụng
vũ khí thể thao cho đối tượng được trang bị vũ khí thể thao quy định tại khoản
1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (Luật số
14/2017/QH14 ngày 20/6/2017), cụ thể: “1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể
thao bao gồm:
+ Công an nhân dân;
+ Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo,
huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
+ Trung tâm giáo dục quốc
phòng và an ninh;
+ Cơ quan, tổ chức khác
được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.”